Lưu ý Luật Đất Đai 2024 Có Hiệu Lực 7 Trường Hợp Bị Hủy Sổ Đỏ
Theo quy định tại khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, nếu bị thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo khoản 2, khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người dân cố tình không giao nộp lại giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền được quyền hủy sổ đỏ đã cấp đó.
7 trường hợp bị hủy sổ đỏ khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực
Theo đó, sổ đỏ sẽ bị hủy khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận dưới đây nhưng lại không giao nộp lại Giấy chứng nhận gồm:
- Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi trên sổ đỏ, sổ hồng.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà bắt buộc cần phải cấp mới Giấy chứng nhận.
- Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp không đúng các thông tin về: Thẩm quyền, đối tượng sử dụng đất, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, đất không đủ điều kiện được cấp sổ.
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
- Thực hiện đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án mà người thi hành án lại không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp.
- Có bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị về việc thi hành bản án của cơ quan thi hành án quyết định theo quy định có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp là cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024.
Luật Đất đai 2013, khi nào sổ đỏ đã cấp bị hủy?
Theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Sổ đỏ đã cấp bị hủy khi thuộc một trong 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận bị mất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi người sử dụng đất báo Giấy chứng nhận cũ bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ là cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới.
Trường hợp 2: Đăng ký biến động mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trường hợp 3: Không giao nộp lại Giấy chứng nhận
Theo quy định tại khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu không giao nộp Giấy chứng nhận khi thuộc một trong những trường hợp sau đây thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ báo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp:
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, người sử dụng đất buộc phải nộp lại Giấy chứng nhận trước trước thì mới được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất…
- Trường hợp cần cấp đổi sổ đỏ đã cấp/đăng ký biến động mà phải cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi/hồ sơ đăng ký biến động.
- Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật:
Cấp không đúng thẩm quyền, đúng đối tượng sử dụng, diện tích đất.
Đất không đủ điều kiện cấp sổ, không đúng mục đích hoặc thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất.
(Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013)
- Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Có thể bạn quan tâm: